Xây dựng An Phát Home

Kiến trúc - Xây dựng - Nội thất (Hotline: 0789.789.502)

Xây dựng An Phát Home

Kiến trúc - Xây dựng - Nội thất (Hotline: 0789.789.502)

Xây dựng An Phát Home

Kiến trúc - Xây dựng - Nội thất (Hotline: 0789.789.502)

Xây dựng An Phát Home

Kiến trúc - Xây dựng - Nội thất (Hotline: 0789.789.502)

Xây dựng An Phát Home

Kiến trúc - Xây dựng - Nội thất (Hotline: 0789.789.502)

TCVN 4453-1995 KC BT VÀ BTCT TOÀN KHỐI

TCVN 4085-1985 KẾT CẤU GẠCH ĐÁ

QUY TRÌNH THI CÔNG MÓNG BĂNG

I. KHÁI NIỆM

1. Móng băng là gì?

Móng băng là loại móng thường có kết cấu một dải dài chữ nhật, có thể độc lập (hay giao vuông góc với nhau), được sử dụng để đỡ toàn bộ kết cấu của công trình.



Móng băng 1 phương



- Tùy thuộc vào địa chất, diện tích cũng như là độ cứng, độ lún của đất mà chúng ta quyết định sử dụng loại móng băng nào phù hợp.

2. Phân loại

 Xét về tính chất và độ cứng thì chúng tôi phân móng băng làm 3 loại đó là:
- Móng mềm.
- Móng kết hợp.
- Móng cứng.
Xét về cấu tạo theo phương thì được chia làm 2 loại:
- Móng 1 phương: là những đường móng theo 1 phương duy nhất chiều ngang hay chiều dọc của công trình. Khoảng cách giữa các đường sẽ đi theo diện tích của căn nhà.
- Móng 2 phương: là những đường móng theo 2 phương vuông góc với nhau theo chiều ngangvà chiều dọc của công trình.

3. Ưu điểm và nhược điểm

a) Ưu điểm:
- Móng băng giúp cho sự liên kết giữa tường và cột chắc chắn hơn theo phương thẳng đứng.
- Có tác dụng làm giảm áp lực đáy móng; Giúp cho việc truyền tải trọng lượng của công trình xuống phía dưới được đều hơn. Với công trình từ 3 tầng trở lên người ta hay sử dụng móng băng.
b) Nhược điểm:
- Chiều sâu của móng băng nhỏ nên có tính ổn định, chống lật, chống trượt của móng kém.
- Lớp đất bề mặt có sức chịu tải kém, làm ảnh hưởng đến sức chịu tải chung của nền móng.
Người ta không sử dụng móng băng trên các nền đất có địa hình xấu, yếu, nhiều bùn hay không ổn định.

II. QUY TRÌNH THI CÔNG

1. Công tác chuẩn bị

a)  trước khi thi công móng băng, việc đầu tiên bạn cần làm là giải phóng mặt bằng khu đất thi công và chuẩn bị nhân công, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình thi công móng băng nhà ở dân dụng.
b) Một số nguyên vật liệu cần chuẩn bị trước khi thi công bao gồm: vật liệu xây dựng như: thép, đá, cát vàng, xi măng,....

2. Công tác đất

Sau khi đã giải phóng mặt băng, chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc, nhân công xong, công việc tiếp theo của quy trình thi công móng băng là tiến hành san lấp mặt bằng xây dựng, dọn dẹp khu đất xây dựng sạch sẽ để thuận tiện cho quá trình thi công. Trong công tác này bạn sẽ thực hiện các công việc sau:
-  Định vị tim, cost công trình trên khu đất theo hồ sơ thiết kế.
-  Khoanh vùng vị trí đào móng với kích thước trên bản vẽ.( Thường sẽ đào rộng hơn kích thước thiết kế khoản 20cm để dễ thi công)
-  Đào đất bằng máy theo vị trí đã khoanh vùng, thường xuyên theo dõi đào đất để kiểm tra kích thước móng đào để tránh sai sót.



Đầm hố móng băng

- Chỉnh sửa móng bằng thủ công cho chính xác kích thước dài, rộng, cao theo thiết kế. Làm phẳng mặt hố móng bằng cách san đất trải đều mặt hố hoặc sử dụng đá có kích cỡ tương đồ nhau tạo bề mặt hố bằng phẳng. Sử dụng dụng cụ chuyên nghiệp, máy đầm, đầm tay để đầm bề mặt hố móng.
- Dọn sạch móng vừa đào, hút nước đi nếu xuất hiện nước bên dưới hố móng.

3. Công tác lót đế móng

Sau khi làm phẳng mặt hố móng thì đổ một lớp bê tông hoặc trải nilon để lót móng. lớp lót là lớp được dùng để lót dưới lớp bê tông móng, giằng móng hoặc các cấu kiện tiếp xúc với đất nhằm hạn chế mất nước cho bê tông lớp trên và tạo bề mặt bằng phẳng cho đáy móng.


Trải lớp nilon lót móng


Mục đích của việc sử dụng lớp bê tông lót móng:
- Làm bằng phẳng bề mặt hố móng
- Hạn chế mất nước của lớp bê tông phía trên
- Hạn chế biến dạng của đất đai do tác động từ bên ngoài.
- Chống các xâm hại bên ngoài bảo vệ lớp bê tông móng.

4. Công tác cốt thép

Cốt thép móng băng thường được lắp dựng trước khi lắp dựng cốp pha và đà giáo. Sau khi đã vệ sinh sạch sẽ lớp lót móng và truyền tim cột xuống đáy hố móng tiến hành đặt cốt thép móng.



Cốt thép móng băng

Các bước tiến hành:
- Cắt thép và gia công thép. Thép được chọn là thép tốt, đảm bảo chất lượng, không bị gỉ.
- Lắp đặt các cục kê bên trên lớp bê tông lót.
- Lắp đặt thép bảng móng băng.
- Lắp đặt thép dầm móng băng.
- Lắp đặt thép chờ cột.
Các yêu cầu chung.
- Cốt thép được gia công theo đúng thiết kế, làm sạch bề mặt, không bị dính bùn đất, đầu mỡ, không có vẩy sát và các lớp gỉ trước khi được lắp đặt. Trong trường hợp hàn nối thì phải đảm bảo đúng quy định.
- Bảo đảm lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép .
- Cốt thép cần được gia công kéo, uốn và nắn thẳng. Chú ý:
- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
- Cốt thép phải được cắt và uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế.
- Các mối hàn nối, buộc nối đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: hàn nối đảm bảo >= 10d, buộc nối >= 30d (d là đường kính của thép), hàn nối thép được làm sạch.
- Các đầu chờ bảo vệ bằng túi ni lông. Trước khi ghép cốp pha buộc sẵn con kê bằng bê tông đúc sẵn.
Chú ý: Việc cắt và uốn thép nên thực hiện tại khu đất trống, rộng nhằm bảo đảm sự an toàn cho người thực hiện. Nếu như việc cắt và uốn thép thực hiện ở đường xá, những nơi có nhiều người qua lại thì cần chú ý khoảng cách và mức độ an toàn cần thiết.

5. Công tác ván khuôn

Đặt cốp pha theo lưới thép được định trước:
- Việc gia công, lắp dựng ván khuôn phải phù hợp với đặc thù từng loại móng.
- Các thanh chống lên thành đất phải được kê trên những tầm gỗ có chiều dày ít nhất 3cm nhằm giảm lực xô ngang khi đổ bê tông.
- Tim móng và cột phải luôn được định vị và xác định cao độ.
Ván khuôn khi thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Vững chắc, đạt chiều dày cần thiết, không bị biến dạng do trọng lượng bê tông, cốt thép và tải trọng trong quá trình thi công.
- Ván khuôn phải để kín để không bị chảy nước xi măng trong quá trình đổ bê tông và đầm lên bê tông.
- Ván khuôn phải đúng hình dáng và kích thước cấu kiện.
- Cây chống phải đảm bảo về chất lượng và quy cách, mật độ cây chống phải được tính toán cụ thể, gỗ chống phải được chống xuôi chân đế bằng gỗ và được cố định chắc chắn tránh xê dịch trong quá trình thi công.
- Ván khuôn có thể là loại gỗ hay panel tole có kích thước tiêu chuẩn cho từng loại cấu kiện bê tông cần đúc.
- Mặt cắt của bê tông có dạng hình thang, mái dốc nhỏ, không cần phải ghép cốp pha mặt trên mà chỉ cần ghép hai bên thành.
- Khi thi công ván khuôn cần chú ý đến khả năng chịu lực của gỗ ván và đà giáo

6. Công tác bê tông.

Đổ bê tông sau khi hoàn thành công tác cốt thép và công tác cốp pha.
- Công tác bê tông là công đoạn cuối cùng trong quá trình thi công móng băng.
- Khi tiến hành đổ bê tông cần làm đúng theo quy chuẩn quy phạm xây dựng nhà ở, phải đảm bảo bê tông được đổ vào móng đầy và chắc,không được trộn lẫn rác vào bê tông.



Đổ bê tông móng băng



- Nên đổ móng bê tông từ phía xa đến phía gần, phải lắp sàn công tác ngang qua hố móng để không đứng trực tiếp trên thành cốp pha hoặc cốp thép gây sai lạc vị trí.
- Bê tông thi công móng băng phải được trộn đúng Mác bê tông đã thiết kế.
- Dùng đầm bàn kết hợp với bàn xoa để làm mặt bê tông.



hoàn thiện bề mặt móng

- Nên dùng cữ gỗ đóng theo hình dạng của móng để kiểm tra.
Chú ý: trong khi thi công móng băng, không để hố móng ngập nước trong lúc đổ bê tông móng. Không đổ bê tông khô xuống hố móng ngậm nước sẽ làm bê tông kém phẩm chất vì xi măng không được ngập nước, trương nở và trộn đầu, làm tính liên kết của vữa xi măng sút giảm nghiêm trọng, đặc biệt là phần móng lại cần mác bê tông cao. Cần rút hết nước hố móng và đổ bê tông xuống hố móng theo đúng quy phạm .

7. Công tác bảo dưỡng

- Bảo dưỡng bê tông móng là quá trình dưỡng ẩm thường xuyên cho bê tông trong điều kiện tác động của các yếu tố khí hậu bên ngoài. Bê tông móng cần được bảo dưỡng đúng quy cách để đảm bảo được chất lượng của bê tông thành phẩm.
Biện pháp: Tưới nước trực tiếp lên bê tông, phủ các loại vật liệu ẩm, phun sương…

Nguồn: Tổng hợp






QUY TRÌNH THI CÔNG MÓNG ĐƠN

  I. KHÁI NIỆM

1.      Móng đơn là gì?

-       Móng đơn là loại móng đỡ một trụ cột hoặc một cụm trụ sát nhau có tác dụng chịu lực. Móng đơn nằm riêng lẻ, trên mặt đất có thể là hình vuông, tròn, chữ nhật…

-        Móng đơn có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp.

-       Móng đơn được sử dụng phổ biến trong các công trình nhỏ lẻ và tiết kiệm chi phí nhất trong tất cả các loại móng.

-        Móng đơn được sử dụng khi sửa chữa và cải tạo lại các công trình nhà dân dụng nhỏ.

2.      Phân loại móng đơn: (Móng đơn có 2 loại phổ biến)

Ø  Móng đơn dưới tường: Đây là loại móng được áp dụng khi áp lực do tường truyền xuống sẽ có một số vị trí nhỏ hoặc có tính nén, lún.

Thường thì các móng đơn dưới tường sẽ đặt cách nhau tầm 3-6m dọc theo tường và được đặt dưới tường ở các góc nhà. Ở những nơi có tường ngăn chịu lực, có tải trọng thì nên đặt dầm móng.

Ø  Móng đơn dưới trụ và dưới cột: Móng đơn dưới cột thì được làm bằng đá hộc còn móng bê tông và bê tông đá hộc thì cũng như vậy. Nếu móng bê tông, móng đá hộc là cột thép hay là bằng bê tông cốt thép thì bắt buộc cần có cấu tạo để đặt cột và những bộ phận này sẽ được tính toán đúng với cường độ của vật liệu.



Ngoài ra, còn có móng đơn làm từ gạch, đá một khi phải chịu lực tải trọng thì móng sẽ bắt đầu phản một lực nền, loại lực này có tác dụng lên đáy móng khiến cho phần móng chìa ra khỏi chân cột hoặc có thể là bậc móng bị uốn như dầm console cũng có thể bị qua mép cột theo mặt phẳng.

II. QUY TRÌNH THI CÔNG MÓNG ĐƠN

3.      Công tác chuẩn bị:

-          Công tác chuẩn bị: nguồn nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị thi công… đều cần được chuẩn bị sẵn để công tác thi công được tiến hành tốt.

-          Định vị công trình: Định vị tim, cost công trình theo hồ sơ  thiết kế.

4.      Công tác đóng cọc (nếu có):

– Tùy theo vào bản vẽ thiết kế hình dạng công trình để xác định vị trí đóng cọc, khoảng cách giữa các cọc trong công tác móng. Với việc sử dụng móng đơn cho các nền đất yếu hơn cần đảm bảo các yếu tố về độ lún độ mềm của đất, gia cố nền đất bằng cách đóng cừ tràm hoặc cọc tre.

5.      Công tác đất

a.      Đào hố móng

– Đào đất hố móng xung quanh phần móng được định vị (hoặc cọc đã được đóng cố định). Hố móng đào đảm bảo độ chiều dài, rộng và chiều sâu hố móng theo hồ sơ thiết kế thi công ( tính theo giới hạn của lớp bê tông lót).

– Dọn sạch phần hố móng vừa đào, giữ hố móng ở trong điều kiện khô ráo, không ngập nước. Hút nước nếu xuất hiện nước dưới hố móng.

b.      Chỉnh sửa hố móng

– Hố móng sau khi đào phải được chỉnh sửa bằng thủ công. Làm phẳng mặt hố móng bằng cách san đất trải đều mặt hố hoặc sử dụng đá có kích cỡ tương đồ nhau tạo bề mặt hố bằng phẳng. Sử dụng dụng cụ chuyên nghiệp, máy đầm, đầm tay để đầm bề mặt hố móng.


Đầm bề mặt hố móng

6.      Đổ lớp bê tông lót móng

– Sau khi làm phẳng mặt hố móng thì đổ một lớp bê tông để lót móng. Bê tông lót là lớp bê tông được dùng để lót dưới lớp bê tông móng, giằng móng hoặc các cấu kiện tiếp xúc với đất nhằm hạn chế mất nước cho bê tông lớp trên và tạo bề mặt bằng phẳng cho đáy móng.


Bê tông lót móng

Mục đích của việc sử dụng lớp bê tông lót móng:

·         Làm bằng phẳng bề mặt hố móng

·         Hạn chế mất nước của lớp bê tông phía trên

·         Hạn chế biến dạng của đất đai do tác động từ bên ngoài.

·         Chống các xâm hại bên ngoài bảo vệ lớp bê tông móng.

7.      Cắt đầu cọc (nếu có)

8.      Công tác cốt thép

Ø  Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy, nên gia công tại hiện trường để phù hợp với thực tế thi công. Cốt thép được gia công theo đúng thiết kế, làm sạch bề mặt công trường, cốt thép được lắp ráp theo đúng thiết kế. Trong trường hợp hàn nối thì phải đảm bảo đúng quy định. Tiến hành kê thép bằng các cục kê bê tông đúc sẵn.

Ø  Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:

– Bể mặt sạch, không bị dính bùn đất, đầu mỡ, không có các lớp gỉ.

– Cốt thép cần được gia công kéo, uốn và nắn thẳng:

Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Cốt thép phải được cắt và uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. các mối hàn nối, buộc nối đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: hàn nối đảm bảo >= 10d, buộc nối >= 30d (d là đường kính của thép), hàn nối thép được làm sạch. Các đầu chờ bảo vệ bằng túi ni lông.


Công tác cốt thép móng

– Cắt thép và gia công thép: Thép được chọn là thép tốt, đảm bảo chất lượng, không bị gỉ (Thường theo hồ sơ thiết kế)

– Thép đặt móng đơn thường có lớp bê tông bảo vệ là 5cm.

9.      Công tác ván khuôn

Đặt cốp pha theo lưới thép được định trước:

Ø  Ván khuôn khi thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Vững chắc, đạt chiều dày cần thiết, không bị biến dạng do trọng lượng bê tông, cốt thép và tải trọng trong quá trình thi công.
– Ván khuôn phải kín, khít để không bị chảy nước xi măng trong quá trình đổ bê tông và đầm lên bê tông.
– Ván khuôn phải đúng hình dáng và kích thước cấu kiện theo thiết kế.
– Hệ chống phải đảm bảo về chất lượng và quy cách, mật độ cây chông phải được tính toán cụ thể, gỗ chống phải được chống xuôi chân đế bằng gỗ và được cố định chắc chắn tránh xê dịch trong quá trình thi công.
– Ván khuôn có thể là loại gỗ hay panel tole có kích thước tiêu chuẩn cho từng loại cấu kiện bê tông cần đúc.
– Khi thi công ván khuôn cần chú ý đến khả năng chịu lực của gỗ ván và đà giáo.


Công tác cốt thép, ván khuôn móng

Ø  Thi công ván khuôn móng
–  Việc gia công, lắp dựng ván khuôn phải phù hợp với đặc thù từng loại móng. –  Đảm bảo bề dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
–  Tim móng và cột phải luôn được định vị và xác định cao độ.

–  Mặt cắt của bê tông có dạng hình thang, mái dốc nhỏ, không cần phải ghép cốp pha mặt trên mà chỉ cần ghép bốn bên thành.

– Vệ sinh sạch sẽ hố móng trước và sau khi gia công ván khuôn.

10. Công tác bê tông

Đổ bê tông sau khi hoàn thành công tác kiểm tra cốt thép và ván khuôn.

-           Bê tông thi công móng phải được trộn đúng mác bê tông thiết kế.

-           Thường xuyên kiểm tra lưới thép móng theo thiết kế để tránh trường hợp xê dịch do quá trình thi công.

-          Nên dùng cữ gỗ đóng theo hình dạng của móng để kiểm tra.

-          Đổ bê tông móng theo nguyên tắc đổ ở vị trí xa trước, phía gần sau.

-          Nên bắc sàn công tác ngang qua hố móng để không đứng trực tiếp trên thành cốp pha hoặc cốt phép gây sai lạc vị trí.


Công tác bê tông móng

-          Chú ý không để hố móng ngập nước trong lúc đổ bê tông móng. Không nên đổ bê tông trộn khô xuống hố móng ngập nước. Đó là một biện pháp thi công hết sức ẩu, làm bê tông kém phẩm. Cần rút hết nước hố móng và đổ bê tông đã trộn nước xuống hố móng theo đúng quy phạm.

11. Công tác bảo dưỡng bê tông

-          Bảo dưỡng bê tông móng là quá trình dưỡng ẩm thường xuyên cho bê tông trong điều kiện tác động của các yếu tố khí hậu bên ngoài. Bê tông móng cần được bảo dưỡng đúng quy cách để đảm bảo được chất lượng của bê tông thành phẩm.

Biện pháp: Tưới nước trực tiếp lên bê tông, phủ các loại vật liệu ẩm, phun sương…

Nguồn: Sưu tập

 

 


KỸ THUẬT THI CÔNG XÂY TƯỜNG GẠCH

1. Vai trò của cấu tạo tường gạch đối với thành phần công trình

  • Giới hạn, ngăn cách các không gian trong và ngoài ngôi nhà để tạo ra các không gian chức năng thuận tiện cho việc sử dụng.
  • Tường tham gia chịu lực như một thành phần của kết cấu công trình.
  • Tường cũng là thành phần tạo ra các cảm thụ thẩm mỹ cho bất cứ một công trình kiến trúc, hay mẫu biệt thự đẹp nào.

2. Công tác chuẩn bị nguyên, vật liệu trong kỹ thuật thi công xây tường

Chuẩn bị vật liệu

  • Cát
  • Gạch
  • Xi măng
  • Nước sạch

Thước đo, dây xây, bay, đinh, búa, đục, xe rùa, xô, cuốc, xẻng, dụng cụ bảo hộ, …

3. Các bước xây tường gạch chi tiết

Bước 1: Lựa chọn kiểu xây hay cách đặt gạch.

Gạch được xếp đặt theo những kiểu khác nhau khi xây nhưng phải đảm bảo không bị trùng mạch theo chiều đứng. Phổ biến nhất là cách xếp so le giữa hàng trên và hàng dưới.



Không được xây trùng viên gạch dưới và trên với nhau. Chúng phải được xây lệch nhau ( đối với tường ngăn thông thường). Dân gian gọi là xây hình chữ công. Tối thiểu là phải lệch 1/4 chiều dài viên gạch theo cả phương ngang và dọc.


Tùy thuộc vào mục đích và vị trí của tường gạch xây mà lựa chọn kiểu xếp gạch khác nhau. Một số loại tường trong khi xây dựng được để thô không trát, nhằm mục đích tạo tính thẩm mỹ, khác biệt cho công trình kiến trúc, thì có thể lựa chọn những kiểu xếp gạch độc đáo, khác biệt để tạo nên sức hút cho công trình.

Bước 2: Tính toán số lượng nguyên vật liệu cần dùng.

Bạn có thể áp dụng cách tính toán số lượng nguyên liệu như sau:

  • Thể tích của một viên gạch: V= dài x rộng x cao (m3)
  • Chiều dày lớp vữa = 10mm= 0.01m
  • Thể tích 1 cữ xây: Vc= ( D+ 0.01) x ( R+0.01) x ( C+0.01) ( Đơn vị: m3)
  • Số lượng viên gạch để xây 1m3 tường là: Vv= 1 – (SL x V) (m3)

Như vậy, tính toán được thể tích của tường sẽ tính toán được số lượng gạch và vữa cần dùng. Thường thì thể tích của cát sẽ tính của vữa ( tính dư ra). Thể tích của xi măng thì tính theo cát và tỷ lệ pha trộn.

Bước 3: Chuẩn bị nền, móng.

Đánh dấu mốc 2 đầu tường, dùng dây mực lấy dấu đường gạch xây. Đặt hàng gạch khô đầu tiên theo dấu mốc và vạch mực, dùng cữ mạch gạch (bằng gỗ) chia đều khoảng cách giữa 2 viên gạch, tính toán số gạch nguyên và gạch cần cắt ( thường là 1/2 viên ) cho chiều dài bức tường. Cắt gạch nhớ tính thêm cả chiều dày mạch vữa

Bước 4: Vệ sinh sạch sẽ khu vực xây

Xếp gạch và gạch đã cắt theo từng chồng (số lượng vừa đủ cho đoạn xây ) cách nhau khoảng 1,5-2m.

- Trộn vữa, cung cấp vữa tới máng trộn vữa ở đoạn xây.

Bước 5: Xây hàng gạch đầu tiên.

- Rải vữa, đặt gạch vào vị trí vừa rải vữa, dùng cán bay gõ điều chỉnh viên gạch bằng, phẳng, đứng và mạch vữa dày khoảng 10mm.

- Tiếp tục cho viên gạch tiếp theo: rải vữa, thêm vữa vào 1 đầu viên gạch (tạo mạch đứng ở chỗ tiếp xúc với viên gạch đã đặt ) và đặt nối tiếp với viên gạch trước. Điều chỉnh gạch, mạch vữa khoảng 10mm.

- Xây tiếp vài viên gạch ( khoảng 4-5 viên), dùng thước tầm dài căn chỉnh sự thăng bằng, thẳng hàng. Dùng bay gạt bỏ những phần vữa thừa.

- Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi xây hết hàng gạch đầu tiên. Phải đảm bảo thật thẳng và bằng cho hàng gạch này vì nó sẽ làm chuẩn cho các hàng gạch tiếp theo.

Bước 6: Hướng dẫn xây tường gạch- xây gạch

- Xây những viên gạch ở 2 đầu tường (hay góc tường) trước để làm mốc căn chỉnh cho các viên gạch ở giữa hàng. 

- Đặt gạch so le với lớp bên dưới, xây giật cấp lên cao khoảng 4-5 hàng gạch, dùng thước li- vô căn chỉnh kỹ độ bằng phẳng và thẳng hàng của những viên gạch này, kiểm tra sự đồng đều của mạch gạch bằng que đo hay thước.

Bước 7: Dùng dây xây căng theo các viên gạch dẫn vừa xây.

- Tiếp tục xây những viên gạch ở giữa cho đến viên gạch dẫn trên cùng .Thường xuyên kiểm tra độ bằng, phẳng, đứng của đợt tường vừa xây.

-Nếu trong trường hợp bức tường quá dài, dây căng bị võng sẽ khó khăn cho việc căn chỉnh độ bằng của hàng gạch, thì phải xây 1 hoặc vài viên gạch ở giữa chiều dài bức tường trước để làm mốc. Sau đó dùng một miếng thép hoặc nhựa mỏng( như thẻ ngân hàng ), cắt rãnh để kẹp dây xây .

Bước 8: Dùng dụng cụ để tạo bề mặt mạch theo ý muốn.

- Khoảng 20-30 phút sau khi rải, mạch vữa đã đủ khô, ta nên tiến hành miết mạch.

- Quay lại bước 6 đến bước 8 để tiếp tục xây cho đến độ cao mong muốn.

Bước 9: Dùng chổi, làm sạch bề mặt của tường

- ​Vệ sinh tường sau xây: Đừng bao giờ để quá 2 ngày sau khi xây. 

- Dùng nước và chổi phun rửa và cạo hết vữa và xi măng bám vào bề mặt tường.

4. Một vài yêu cầu kĩ thuật khi xây tường

Nên lựa chọn loại gạch chất lượng cao, thẳng đều, chắc gạch, hạn chế gạch mo hoặc gạch cong vênh. Nên lựa chọn đơn vị cung cấp uy tín.

- Trước khi xây tường gạch, cần phải tưới nước cho gạch; và phần bê tông( cột, dầm, sàn) ở tại vị trí chuẩn bị xây dựng.

- Chú ý khi xây phải căng dây nhợ: Căng dây nhợ ngang trong khi xây; và giăng dây 2 dây nhợ dọc 2 đầu từ trên xuống dưới.

- Trải lớp vữa, hồ dầu mỏng lên đà hoặc sàn, cột trước khi xây tường.

- Cần xây tường từ dưới lên trên, cứ 4 hàng gạch cấy sắt râu 1 lần ( sắt râu thường chừa sẵn trong lúc đổ bê tông cột) nhằm mục đích chống nứt nách tường sau này.

- Từng hàng gạch phải xây thẳng, mạch vữa phải đều từ khoảng 8- 12mm

- Mạch vữa phương ngang, dọc phải vuông góc với nhau

- Nếu xây tường 200 thì cần chú ý: Cứ xây 5 lớp gạch theo chiều dọc thì có xây 1 lớp gạch theo chiều ngang

Ở vị trí tiếp giáp của tường với mặt trên của đà cũng xử lý một lớp hồ dầu khoảng 1cm và xây khoảng 03 hàng gạch đinh để chống nứt.

- Chú ý về thời gian xây: Cứ xây tường khoảng 1.5m thì ngưng xây, qua chỗ khác xây tiếp tục để tường có thời gian khô cứng. Sau đó thì xây tiếp, không nên xây cao quá một lượt dễ dẫn dến ngã đổ tường hoặc tường không thẳng. Khi quay lại xây tiếp cần tưới nước tại vị trí xây tiếp.

- Xây tường xong cần được bảo dưỡng tưới nước thường xuyên để vữa xây có đủ nước để liên kết với lớp chát sau này.

nguồn: Tổng Hợp